Thứ sáu,  20/09/2024

Hơn 15.000 thí sinh đủ điều kiện nhưng không thi tốt nghiệp THPT đợt 2 do COVID-19

Có hơn 15.000 thí sinh đủ điều kiện dự thi nhưng không thể tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT đợt 2 do giãn cách xã hội để phòng chống dịch COVID-19.

Vì COVID-19, đã có hơn 15.000 thí sinh đủ điều kiện dự thi nhưng không thể tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT đợt 2 do giãn cách xã hội – Ảnh: VGP/Nhật Nam
Ngày 10/8, Bộ GD&ĐT có công văn gửi các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục mầm non về thông tin số lượng thí sinh đủ điều kiện dự thi nhưng không tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT đợt 2 do dịch bệnh.

Theo đó, cơ sở đào tạo căn cứ thông tin số lượng thí sinh này để thực hiện điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh dành riêng cho đối tượng không thi THPT; điều chỉnh, bổ sung phương thức tuyển sinh theo hướng dẫn tại Công văn số 3190/BGDĐT-GDĐH ngày 30/7/2021.

Cơ sở đào tạo cập nhật lại dữ liệu đề án tuyển sinh vào Cổng Thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://thituyensinh.vn từ ngày 20/8-25/8/2021 để phục vụ công tác hậu kiểm.

Bộ GD&ĐT sẽ công bố danh sách thí sinh chính thức được đặc cách tốt nghiệp THPT sau khi các địa phương hoàn thành việc xét tốt nghiệp.

Số lượng thí sinh không tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 đợt 2 theo địa phương như sau:

Tên tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương
Số lượng thí sinh đăng ký dự thi Số lượng thí sinh chưa thi
01 Sở Giáo dục và  Đào tạo Hà Nội 90.658 193
02 Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM 81.249 2.818
03 Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng 21.423 6
04 Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng 11.838 7
06 Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng 4.524 2
10 Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn 8.162 5
11 Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn 2.613 2
12 Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên 13.868 6
16 Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc 10.853 1
17 Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh 14.210 1
18 Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang 17.823 57
21 Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương 18.776 2
22 Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên 11.982 117
23 Sở Giáo dục và Đào tạo Hoà Bình 8.621 18
29 Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An 32.478 7
30 Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh 15.898 4
31 Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình 11.536 1
32 Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị 8.251 3
33 Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên -Huế 12.801 3
35 Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi 12.216 138
37 Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định 17.658 54
38 Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai 13.494 4
39 Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên 10.673 929
40 Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk 18.699 18
41 Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hoà 12.764 738
42 Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng 13.883 8
43 Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước 9.812 56
44 Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương 11.521 604
45 Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Thuận 5.681 30
46 Sở Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh 9.225 20
47 Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Thuận 11.691 13
48 Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai 26.252 510
49 Sở Giáo dục và Đào tạo Long An 15.058 140
50 Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp 14.285 4.684
51 Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang 16.353 3.342
52 Sở Giáo dục và Đào tạo Bà Rịa-Vũng Tàu 12.060 202
53 Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang 15.676 147
54 Sở Giáo dục và Đào tạo Kiên Giang 12.629 63
55 Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ 11.324 2
56 Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre 11.905 6
57 Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long 10.360 132
59 Sở Giáo dục và Đào tạo Sóc Trăng 9.271 1
63 Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông 6.513 5
64 Sở Giáo dục và Đào tạo Hậu Giang 6.638 1

Bộ GD&ĐT yêu cầu các cơ sở đào tạo quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc theo lịch điều chỉnh và các quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ sở đào tạo báo cáo kịp thời về Bộ GD&ĐT (qua Vụ Giáo dục Đại học) để được thống nhất hướng dẫn và giải đáp.

Theo Baochinhphu